Thuốc Cefuroxim: Kháng Sinh Nhóm Cephalosporin Thế Hệ 2
Vì vậy thuốc Cefuroxime (Cefuroxim) được sử dụng để điều trị những trường hợp nhiễm trùng do vi khuẩn, bao gồm cả các trường hợp nguy hiểm hay đe dọa đến tính mạng.
Theo Dược sĩ - GV Cao đẳng Dược tại thì, thuốc uống Cefuroxim được dùng để điều trị các trường hợp như:
- Nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa ở đường hô hấp dưới như viêm phổi, viêm phế quản,....
- Viêm tai giữa và viêm xoang tái phát đợt cấp.
- Viêm amiđan và viêm họng tái phát do vi khuẩn nhạy cảm.
Tuy nhiên, Kháng sinh thế hệ thứ 2 Cefuroxim không phải là thuốc lựa chọn đầu tiên để trị những nhiễm khuẩn này, mà kháng sinh amoxicilin mới là thuốc được ưu tiên sử dụng hàng đầu và an toàn hơn.
cũng được dùng để điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng, và nhiễm khuẩn da và mô mềm do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Cefuroxim axetil uống được dùng để điều trị bệnh Lyme thời kỳ đầu biểu hiện với các triệu chứng ban đỏ loang do Borrelia burgdorferi.
Thuốc tiêm được dùng để điều trị nhiễm khuẩn thể nặng đường hô hấp dưới (kể cả viêm phổi), nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn xương và khớp, nhiễm khuẩn thể nặng niệu - sinh dục, nhiễm khuẩn huyết và viêm màng não do vi khuẩn nhạy cảm gây ra. cũng được tiêm để điều trị dự phòng nhiễm khuẩn trong các ca phẫu thuật.
: Để điều trị tốt nên nuôi cấy vi khuẩn, làm kháng sinh đồ trước và trong quá trình điều trị. Cần phải tiến hành thử chức năng thận khi có chỉ định dùng thuốc.
Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin cả 3 thế hệ.
: Zalrinat 125, Thuốc ZASINAT 125mg, FURACIN 125,...
: Cezirnate 250 mg, Zaniat 250mg, Vanmenol 250mg, Eucinat250, TRAVINAT 250 mg, Negacef 250mg, ...
: Incenat 500mg, Zinnat 500mg, Efodyl 500mg, Zidunat 500, Thuốc Zincap 500mg, Zinmax Domesco, laxime 500, Cefuro-B 500,...
: ACTIXIM 750, Zinacef 750, Cefuroxim ASTRO 750mg,...
Dùng 250-500 mg uống hai lần một ngày hoặc dùng 750 mg - 1,5 g tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 5-10 ngày.
Nếu bạn không có biến chứng, dùng 1 viên Cefuroxime 250 mg uống hai lần một ngày hoặc dùng 750 mg tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 7 đến 10 ngày.
Dùng 1,5 g tiêm tĩnh mạch mỗi 6-8 giờ trong 7-10 ngày, tùy thuộc vào tính chất và mức độ nhiễm trùng.
Dùng 1,5 g tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ và điều trị liên tục trong khoảng 3-4 tuần, tuỳ thuộc vào tính chất mức độ của sự nhiễm trùng. Nếu bạn dùng thuốc để điều trị nhiễm trùng khớp chân, tay giả, thời gian điều trị có thể 6 tuần hoặc hơn. Ngoài ra, các bộ phận giả thường được yêu cầu loại bỏ.
Dùng 1,5 g cefuroxim tiêm tĩnh mạch mỗi 6 giờ hoặc 3 g mỗi 8 giờ trong 14 ngày.
Dùng 1,5 g cefuroxim tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ và điều trị liên tục trong khoảng 4-6 tuần tùy theo tính chất mức độ nhiễm trùng. Trường hợp bị viêm tủy xương mãn tính, bạn có thể điều trị uống kháng sinh thêm một đến hai tháng.
Dùng Cefuroxim viên 250 mg (Zinnat 500mg ½ viên/lần) uống hai lần một ngày trong 10 ngày.
Dùng đến 1,5 g tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 10-14 ngày;
Nếu bệnh của bạn không biến chứng, dùng tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ;
Nếu bệnh của bạn phức tạp, dùng 1,5 g tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ.
Nếu bệnh nhân có phản ứng lâm sàng khi tiêm, dùng cefuroxime 250 mg đến 500 mg mỗi 8 giờ trong 7 đến 21 ngày. Thời gian điều trị phụ thuộc vào độ nhạy cảm của vật nghi gây bệnh với kháng sinh Cefuroxime.
Dùng 750 mg đến 1,5 g uống mỗi 8 giờ hoặc 250-500 mg/2 lần/24h trong 14 ngày, tùy thuộc vào tính chất, mức độ nhiễm trùng
Dùng Cefuroxim1,5 g tiêm tĩnh mạch mỗi 6-8 giờ, kết hợp với aminoglycoside;
Điều trị liên tục từ 7 đến 21 ngày tùy theo tính chất mức độ nhiễm trùng.
Dùng uống hai lần một ngày trong 10-14 ngày.
Dùng 250-500 mg cefuroxim uống hai lần một ngày (không biến chứng nhiễm trùng) hoặc dùng 750 mg tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 10 ngày.
Dùng cefuroxim 250 mg uống hai lần một ngày trong 10 ngày.
Dùng 250-500 mg uống hai lần một ngày.
Nếu bệnh của bạn không biến chứng, dùng 250 mg uống hai lần một ngày trong 7-10 ngày hoặc dùng 750 mg tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ.
Nếu bệnh của bạn phức tạp, dùng 1,5 g tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ.
Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi, dùng 50 đến 100 mg/kg tiêm tĩnh mạch cho trẻ một ngày chia làm nhiều lần mỗi 6-8 giờ (tối đa 6 g/ngày) trong 7-10 ngày, tùy theo tính chất mức độ của nhiễm trùng.
Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi, dùng 50 mg/kg tiêm tĩnh mạch cho trẻ mỗi 8 giờ (tối đa 6 g/ngày);
Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên, cho trẻ dùng liều như người lớn.
Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi, dùng 200-240 mg/kg tiêm tĩnh mạch cho trẻ một ngày và chia làm nhiều lần mỗi 6-8 giờ (tối đa 9 g/ngày).
Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên, cho trẻ dùng liều như người lớn.
Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi: cho trẻ uống hai lần một ngày trong 10 ngày hoặc nhỏ vào tai trẻ 15 mg/kg dịch hai lần một ngày trong 10 ngày. Liều tối đa hàng ngày là 1 g;
Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên, cho trẻ dùng liều như người lớn.
Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi: cho trẻ uống hai lần một ngày trong 10 ngày hoặc nhỏ vào mũi trẻ 15 mg/kg dịch hai lần một ngày trong 10 đến 14 ngày. Liều tối đa hàng ngày là 1 g.
Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên, cho trẻ dùng liều như người lớn.
:
Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi, cho trẻ uống 15 mg/kg hai lần một ngày trong 10 ngày. Liều tối đa hàng ngày là 1 g.
:
Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi, cho trẻ uống 15 mg/kg hai lần một ngày trong 10 ngày. Liều tối đa hàng ngày là 1 gam Cefuroxim.
Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi, cho trẻ uống 10 mg/kg hai lần một ngày trong 10 ngày. Liều tối đa hàng ngày là Cefuroxim 500 mg.
Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên, cho trẻ dùng liều như người lớn.
Ước tính tỷ lệ ADR khoảng 3% số người bệnh điều trị.
- Toàn thân: Ðau rát tại chỗ và viêm tĩnh mạch huyết khối tại nơi tiêm truyền.
- Tiêu hóa: Ỉa chảy.
- Da: Ban da dạng sần.
- Toàn thân: Phản ứng phản vệ, nhiễm nấm Candida.
- Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thử nghiệm Coombs dương tính.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
- Da: Nổi mày đay, ngứa.
- Tiết niệu - sinh dục: Tăng creatinin trong huyết thanh.
- Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Toàn thân: Có thể có Sốt
- Máu: Thiếu máu tan máu.
- Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả.
- Da: Ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
- Gan: Vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT.
- Thận: Nhiễm độc thận có tăng tạm thời urê huyết, creatinin huyết, viêm thận kẽ.
- Thần kinh trung ương: Cơn co giật (nếu liều cao và suy thận), đau đầu, kích động.
- Bộ phận khác: Ðau nhức xường khớp.
Ngừng sử dụng ; trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng cần tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí và sử dụng adrenalin, oxygen, tiêm tĩnh mạch corticosteroid).
Khi bị viêm đại tràng màng giả thể nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Với các ca vừa và nặng, cho truyền dịch và chất điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng thuốc metronidazol (một thuốc kháng khuẩn có tác dụng chống viêm đại tràng do Clostridium difficile).
Theo các /Đại học ở các Siêu thị thì: Phần lớn thuốc kháng sinh chỉ gây buồn nôn, nôn, và ỉa chảy. Tuy nhiên, có thể gây phản ứng tăng kích thích thần kinh cơ và cơn co giật, nhất là ở người suy thận.
Cần quan tâm đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.
Bảo vệ đường hô hấp của bệnh ngân, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch. Nếu phát triển các cơn co giật, ngừng ngay sử dụng thuốc; có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng. Thẩm tách máu có thể loại bỏ thuốc khỏi máu, nhưng phần lớn việc điều trị là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng.
Thông báo với bác sĩ của về tất cả các loại hiện tại bạn dùng, đang chuẩn bị bắt đầu hoặc định ngừng sử dụng, đặc biệt là:
- Probenecid (Benemid);
- Chất làm loãng máu, ví dụ như warfarin (Coumadin, Jantoven);
- Thuốc lợi tiểu hoặc "viên thuốc nước".
Các cho biết: Có nhiều loại thuốc khác có thể tương tác với , bao gồm thuốc mua theo toa và thuốc mua không cần toa hoặc vitamin và một số sản phẩm thảo dược khác trên thị trường.